Bệnh viêm xoang lông (pilonidal sinus) là một bệnh nhiễm trùng da mãn tính ở vùng nếp gấp ở mông. Người ta cho rằng tình trạng này là kết quả của phản ứng với các sợi lông bám trên da, thường xảy ra ở khe giữa mông. Bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ gấp 2,2 lần và thường xuyên xảy ra giữa dậy thì và tuổi 40, với đỉnh điểm là 19 tuổi ở nữ và 22 tuổi ở nam [11]. Yếu tố gia đình (38%), chấn thương tại chỗ (34%), thừa cân (37%) và béo phì (13%) dường như là những yếu tố góp phần gây ra chứng viêm xoang lông (PubMed).
Nhiều kỹ thuật điều trị phẫu thuật và không phẫu thuật khác nhau đã được khuyến nghị và không kỹ thuật nào được xem như một phương pháp lý tưởng hoặc được chấp nhận rộng rãi. Thời gian lành vết thương, tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, tỷ lệ tái phát, thời gian hồi phục (trở lại làm việc), sự thoải mái của bệnh nhân và chi phí là các thông số chính ảnh hưởng đến quyết định áp dụng phương pháp điều trị nào của bác sĩ phẫu thuật. Cắt bỏ và đóng vết thương bằng phương pháp chữa lành thứ cấp là thủ thuật phẫu thuật được thực hiện phổ biến nhất (Chiedozi LC et al., 2002).
Hiện nay có nhiều kỹ thuật và băng vết thương khác nhau để quản lý vết thương hở sau phẫu thuật nhưng không có bằng chứng cho thấy có một loại băng vết thương nào ưu việt hơn loại khác về mặt tỷ lệ lành thương (PubMed). Nếu tính đến tất cả các yếu tố đã đề cập ở trên thì một sản phẩm băng vết thương xoang lông lý tưởng cần phải có những thuộc tính sau đây: dễ dàng sử dụng, cho phép thay băng không đau, có đặc tính kháng khuẩn, thúc đẩy quá trình tạo hạt và quản lý dịch tiết.
Vào năm 2011, WOUND (1 PRIMARY WOUND DRESSING®=ONE=WOUND; KERECIS AG), một loại băng vết thương tạo phim mới, đã được giới thiệu tại thị trường Thụy Sĩ. WOUND bao gồm một công thức đặc biệt của dầu Hypericum (Hypericum perforatum) và dầu Neem (Azadirachta indica). Được thiết kế dưới dạng xịt, WOUND cho thấy việc sử dụng trở nên đơn giản. WOUND tạo ra một môi trường vết thương ẩm và lớp dầu ngăn băng thứ cấp khỏi dính vào vết thương. Hơn nữa WOUND có tác dụng chống vi khuẩn và thúc đẩy quá trình tái tạo của lớp biểu bì, kết hợp với chế độ ứng dụng đơn giản làm sản phẩm đủ tiêu chuẩn để sử dụng trên các vết thương xoang lông. Hiệu quả và độ an toàn của WOUND đã được chứng minh bằng nhiều nghiên cứu lâm sàng. Xịt vết thương WOUND là một công nghệ đã được cấp bằng sáng chế và có chứng nhận CE Marking tại Liên Minh Châu Âu.
Bác sĩ A. Lenz và công sự, Schwyz Cantonal Hospital, Thụy Sĩ, đã thực hiện nghiên cứu lâm sàng để đánh giá hiệu quả của WOUND trong điều trị vết thương xoang lông (pilonidal sinus wounds) trên 21 bệnh nhân như sau:
Phương pháp
21 bệnh nhân liên tiếp có vết thương xoang lông sau phẫu thuật cắt bỏ đã được phân tích hồi cứu. 10 bệnh nhân được điều trị tại Khoa Phẫu thuật của Bệnh viện Schwyz Cantonal, Schwyz, Thụy Sĩ, 7 bệnh nhân tại Khoa Phẫu thuật của Bệnh viện Lucerne Cantonal, Wolhusen, Thụy Sĩ và 4 bệnh nhân tại Khoa Phẫu thuật của Bệnh viện Surselva, Ilanz, Thụy Sĩ, từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 1 năm 2013.
Các vết thương đã được điều trị bằng WOUND. Xịt WOUND mỗi ngày trên vết thương và vùng da xung quanh vết thương sau khi được làm sạch. Sau đó vết thương và vùng da quanh vết thương được bao phủ bằng một lớp miếng gạc vải không dệt hoặc băng thấm. Tẩy tế bào chết và làm sạch vết thương chỉ được thực hiện khi cần thiết. Mô sợi không được loại bỏ. Điều trị được tiếp tục cho đến khi biểu mô hóa. Tất cả các bệnh nhân đã được thăm khám ít nhất 1 lần mỗi 2 tuần bởi một chuyên gia chăm sóc vết thương. Thay băng giữa các lần thăm khám tại phòng khám được thực hiện bởi một thành viên trong gia đình, y tá chăm sóc tại nhà hoặc chính bệnh nhân. Việc chữa lành vết thương được định nghĩa là sự đóng vết thương hoàn toàn bằng biểu mô hóa thứ cấp. Thời gian lành thương được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi sử dụng WOUND lần đầu tiên đến khi vết thương đóng lại hoàn toàn. Thời gian để trở lại làm việc (hồi phục) được định nghĩa là khoảng thời gian giữa ngày phẫu thuật cắt bỏ và ngày trở lại làm việc.
Thời gian lành thương, thời gian hồi phục, tỷ lệ tái phát, tính dễ sử dụng của sản phẩm, đau và các các biến chứng đã được đánh giá.
Kết quả nghiên cứu
21 bệnh nhân (15 nam, 6 nữ) với độ tuổi trung bình là 26 tuổi (15 tuổi – 36 tuổi) bị viêm xoang long với vết thương có chiều dài trung bình 4,5cm (2,5cm – 10cm), chiều rộng vết thương trung bình 2,5cm (0,5cm – 5cm), dẫn đến diện tích vết thương trung bình là 9,4cm2 (1,0cm2 – 23,7cm2), được tính theo phương pháp elip.
Các vết thương có độ sâu vết thương trung bình là 2,5cm (1,0cm – 7cm). Thời gian trung bình để vết thương đóng hoàn toàn khi sử dụng WOUND là 48 ngày (22 ngày – 119 ngày). Việc áp dụng WOUND dẫn đến đóng vết thương trong tất cả các trường hợp. Thời gian trung bình để trở lại làm việc (hồi phuc) là 14 ngày. WOUND giúp thay băng dễ dàng, không gây đau, không có nhiễm trùng hoặc các biến chứng khác. Trung bình 235 ngày (110 ngày – 374 ngày) sau khi đóng vết thương, tỷ lệ tái phát là 0%.
Kết luận của chuyên gia
Bác sĩ A. Lenz, Schwyz Cantonal Hospital, Thụy Sĩ
“Thời gian trung bình để chữa lành vết thương xoang lông cho 21 bệnh nhân được điều trị với WOUND là 48 ngày, dường như nhanh hơn tốc độ lành thương được tìm thấy trong tài liệu về lành thương thứ cấp. Đây là chỉ dấu rõ ràng cho hiệu quả tạo mô hạt ấn tượng do sử dụng WOUND, giúp dần lấp đầy vùng vết thương bị ảnh hưởng nhiều nhất. Với tất cả các yếu tố quan sát được, WOUND rõ ràng có tiềm năng về các lợi ích lâm sàng và tiết kiệm chi phí trong việc chữa lành các vết thương xoang lông”.